vi_tw/bible/other/father.md

1.8 KiB

Cha, tổ phụ

Khi được dùng theo nghĩa đen, thuật ngữ “cha” nói đến bậc phụ huynh là nam, nhưng từ này cũng có một số cách dùng theo nghĩa bóng.

  • “Cha” và “tổ phụ” thường được dùng để nói đến tổ tiên của của một người hay một nhóm người nào đó. Hai từ này có thể được dịch thành “tổ tiên” hay “ông tổ”.
  • Cách nói “cha của” có thể được hiểu theo nghĩa bóng, tức là chỉ về người làm đầu hay người khởi xướng điều gì đó. Ví dụ, trong Sáng Thế Ký 4, "cha của những người sống trong lều trại” nghĩa là “thủ lãnh của tộc người đầu tiên sống trong lều trại”.
  • Sứ đồ Phao-lô gọi mình cách ẩn dụ là “cha” của những người ông đã giúp trở thành Cơ Đốc nhân qua việc rao truyền tin lành cho họ. Gợi ý dịch
  • Khi nói về cha và con theo nghĩa đen, từ này nên được dịch bằng từ ngữ thông thường chỉ về người cha.
  • “Đức Chúa Cha” cũng nên được dịch bằng từ ngữ thông thường chỉ về “cha”.
  • Khi đề cập đến tổ phụ, hai từ này có thể được dịch thành “tổ tiên” hay “ông tổ”.
  • Khi Phao-lô tự nhận mình theo nghĩa bóng là cha của những người tin Đấng Christ, từ này có thể được dịch thành “cha thuộc linh” hay “cha trong Đấng Christ”.
  • Đôi khi từ “cha” có thể được dịch “thủ lãnh thị tộc”.
  • Cụm từ “cha của sự nói dối” có thể được dịch thành “nguồn gốc của mọi sự dối trá” hay “kẻ mà từ nó sinh ra mọi sự dối trá.”