vi_tw/bible/other/deliverer.md

1.8 KiB

Giải cứu, người giải cứu

“Giải cứu” một người có nghĩa là cứu thoát người đó. Thuật ngữ người giải cứu” nói đến một người cứu thoát hoặc trả tự do cho nô lệ, người bị đàn áp hoặc là bất cứ sự nguy hiểm nào khác.

  • Trong Cựu Ước, Đức Chúa Trời chọn người giải cứu để bảo vệ dân Y-sơ-ra-ên bằng cách lãnh đạo họ chống lại những dân tộc khác đến tấn công họ.
  • Những người giải cứu nầy gọi là “các quan xét” và sách Các quan xét trong Cựu Ước chép lại thời kỳ lịch sử khi các quan xét nầy đang cai trị Y-sơ-ra-ên.
  • Đức Chúa Trời cũng được gọi là “Đấng giải cứu”. Trải qua các thời kỳ lịch sử Y-sơ-ra-ên, Ngài giải phóng và cứu thoát dân Ngài khỏi tay kẻ thù.
  • Trong một vài ngữ cảnh, thuật ngữ “chuyển giao” có nghĩa là giao nộp cho kẻ thù, chẳng hạn như khi Giu đa giao nộp Chúa Giê-xu vào tay các lãnh đạo Do Thái. Gợi ý dịch
  • Trong ngữ cảnh giúp đỡ người khác thoát khỏi kẻ thù, có thể dịch thuật ngữ “giải cứu” là “cứu thoát”, “giải thoát” hoặc “cứu giúp”.
  • Khi nói đến việc trao một người cho kẻ thù, “chuyển giao” có thể dịch là “giao nộp”.
  • Từ ngữ “người giải cứu” có thể được dịch là “người giải thoát” hay là “người giải phóng”.
  • Khi thuật ngữ “người giải cứu” đề cập đến các quan xét là những người lãnh đạo dân Y-sơ-ra-ên, thì có thể dịch từ này là “quan cai trị”, “quan xét” hay “nhà lãnh đạo”.