vi_tw/bible/names/babylon.md

1.4 KiB

Ba-by-lôn, người Ba-by-lôn

Thành Ba-by-lôn là thủ đô của khu vực Ba-by-lôn cổ xưa, cũng là một phần của đế quốc Ba-by-lôn.

  • Ba-by-lôn tọa lạc dọc theo sông Ơ-phơ-rát cùng một khu vực với tháp Ba-bên xây dựng trước đó hàng trăm năm.
  • Đôi khi từ ngữ “Ba-by-lôn” nói đến toàn thể đế quốc Ba-by-lôn. Chẳng hạn như “vua Ba-by-lôn” cai trị toàn thể đế quốc Ba-by-lôn, chứ không phải chỉ cai trị thành phố nầy.
  • Người Ba-by-lôn là một dân tộc rất hùng mạnh thường tấn công vương quốc Giu-đa và bắt họ lưu đày tại Ba-by-lôn trong 70 năm.
  • Một phần của vùng đất nầy gọi là “Canh-đê” nên người dân sinh sống ở đó gọi là “người Canh đê”. Cho nên thuật ngữ “Canh-đê” trong Kinh Thánh thường nói đến nước Ba-by-lôn.
  • Trong Tân Ước, thuật ngữ “Ba-by-lôn” đôi khi được dùng theo lối ẩn dụ tượng trưng cho nơi chốn, dân tộc và những lối suy nghĩ gắn liền với việc thờ thần tượng và những hành vi tội lỗi khác.
  • Cụm từ “Ba-by-lôn lớn” hoặc “thành Ba-by-lôn lớn” được sử dụng theo lối ẩn dụ ám chỉ đến một thành phố hay đất nước lớn, sung túc và tội lỗi giống như thành Ba-by-lôn cổ xưa.